Quy định ván khuôn theo định mức sử dụng vật liệu

Theo định mức sử dụng vật liệu ban hành kèm theo Thông tư số 10/2019/TT-BXD, ván khuôn được sử dụng thế nào với bê tông đổ tại chỗ:

  • Ván khuôn gỗ chỉ được dùng gỗ nhóm VII, nhóm VIII.
  • Gỗ làm ván khuôn đúc bê tông tại chỗ sử dụng luân chuyển 5 lần bình quân cho các loại gỗ, cho các loại kết cấu bê tông, từ lần thứ 2 trở đi mỗi lần được bù hao hụt 13%. Riêng ván khuôn, nẹp gông làm bằng gỗ thông, từ lần thứ 2 trở đi được bù hao hụt 20%.
  • Gỗ chống ván khuôn bê tông sử dụng 10 lần, từ lần thứ 2 trở đi mỗi lần được bù hao hụt 10% so với lần đầu.
  • Trường hợp dùng tre chống ván khuôn thì 1 cây gỗ 10×10 cm dài bình quân 7m thay bằng 2 cây tre d=8cm và tre luân chuyển 3 lần, từ lần thứ 2 trở đi mỗi lần được bù hao hụt 10% so với lần đầu.
  • Nếu dùng sắt U, I thay gỗ làm cây chống thì cứ 1 cây gỗ 10×10 cm dài bình quân 7m được thay bằng một thanh thép U, I tương ứng nhưng phải luân chuyển 250 lần không bù hao hụt.
  • Đinh các loại và dây buộc ghi trong bảng định mức không phải sử dụng luân chuyển.

Sách dự toán vô cùng chi tiết

Trừ một số trường hợp đặc biệt, số lần luân chuyển quy định như sau:

  • Ván khuôn thân mố, thân trụ, mũ mố, mũ trụ cầu, hầm lò được sử dụng luân chuyển 4 lần, từ lần thứ 2 trở đi được bù hao hụt 3%.
  • Ván khuôn dùng đổ bê tông các công trình thủy công (như ván khuôn ống xi phông) thì được sử dụng luân chuyển 3 lần không bù hao hụt.
  • Tất cả các loại gỗ: gỗ tròn, gỗ hộp, ván dùng làm sàn để vật liệu, cầu công tác, sàn đạo, palê,… Phải sử dụng luân chuyển 8 lần, từ lần thứ 2 trở đi mỗi lần được bù hao hụt 15% so với lần đầu.
  • Tà vẹt chồng nề phải sử dụng luân chuyển 24 lần, không có bù hao hụt.
  • Hệ khung treo, giá đỡ bằng thép phải sử dụng luân chuyển 100 lần, không có bù hao hụt.
  • Các loại bu lông, đinh đỉa, đinh Crăm pông dùng trong ván khuôn, cầu công tác,… sử dụng luân chuyển 19 lần, từ lần thứ 2 trở đi mỗi lần được bù hao hụt 3% so với lần đầu.
  • Thép và tôn dùng làm ván khuôn đúc bê tông tại chỗ cho các loại kết cấu phải luân chuyển 80 lần, không có bù hao hụt (trừ ván khuôn kim loại hầm).
  • Ván ép công nghiệp làm ván khuôn đúc bê tông tại chỗ cho kết cấu sàn mái; xà dầm giằng phải sử dụng luân chuyển 5 lần không có bù hao hụt; cho kết cấu tường, cột phải sử dụng luân chuyển 8 lần không có bù hao hụt.
  • Ván ép phủ phim làm ván khuôn đúc bê tông tại chỗ cho kết cấu sàn mái; xà dầm giằng phải sử dụng luân chuyển 7 lần không có bù hao hụt; cho kết cấu tường, cột phải sử dụng luân chuyển 10 lần không có bù hao hụt.
  • Ván khuôn nhựa làm ván khuôn đúc bê tông tại chỗ sử dụng luân chuyển 30 lần (cho kết cấu sàn mái; xà dầm giằng) và 35 lần (cho kết cấu tường, cột), không bù hao hụt.

Một số quy định trên sẽ giúp bạn có được cơ sở khi cần phải xây dựng thành phần hao phí cho công tác có sử dụng ván khuôn mà chưa được ban hành trong định mức dự toán hoặc đã ban hành nhưng chưa phù hợp.

Biên tập: KS. Uông Thắng

2 Trả lời “Quy định ván khuôn theo định mức sử dụng vật liệu

  1. Mã dự toán AG.32211 dùng cho 3000m2 ván đổ bê tông tấm lát mái thì có cần chia nhỏ luân chuyển hay không hay là áp dụng hết thì quá tốn kém và tiền mua ván khuôn lại vào túi nhà thầu thi sau này thanh tra kiểm toán trừ hết ạ. xin hỏi căn cứ nào để luân chuyển, tại văn bản nào trang bao nhiêu với ạ, em xin cảm ơn nhiều

    1. Chào bạn Đạt, bạn đang hiểu lầm giữa khái niệm “Khối lượng” và “Hao phí”, trong bình luận của bạn thì 3000m2 đó là khối lượng đo bóc từ HSTK. Tuy nhiên, khi lập dự toán hay dự thầu nếu sử dụng mã hiệu AG.32211 thì 100m2 định mức hao phí chỉ là hơn 17kg thép tấm và hơn 16kg thép hình. Nếu thành phần hao phí công tác này được xem là phù hợp với thiết kế của bạn thì bạn thấy rằng với 100m2 chỉ có từng ấy thép tấm và thép hình làm ván khuôn là khá nhỏ (tức đã tính đến luân chuyển rồi).
      Từ đây, với 3000m2 đó sẽ được tính với 1 đơn giá chi tiết là nhỏ bởi thành phần hao phí của đơn giá đã xét đến luân chuyển rồi.
      Do đó, nếu bạn vẫn tiếp tục tính luân chuyển vào khối lượng 3000m2 kia thì chi phí cho công tác này đương nhiên là thiếu.
      Từ các phân tích này, bạn hãy kiểm tra định mức sẽ rõ ngay và yên tâm là nhà thầu không thể ăn được cả khối lượng ván khuôn cho 3000m2 kia đâu.
      Chúc bạn thành đạt !

Bình luận đã bị khoá.