Ngày 08 tháng 9 năm 2021, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.
Trong bài viết này chúng ta tham khảo tình huống câu hỏi của một đơn vị tư vấn thực hiện công việc tư vấn khảo sát, thiết kế và lập dự toán cho loại công tác này như sau.
HỎI: Công ty TNHH MTV ….
Vừa qua công ty chúng tôi có ký hợp đồng thực hiện công việc tư vấn khảo sát, thiết kế + lập dự toán (BCKTKT) các công trình sử dụng vốn sửa chữa hàng năm từ các công trình khác nhau, nội dung khắc phục sửa chữa khác nhau. Tuy nhiên sau khi thực hiện Chủ đầu tư căn cứ thông tư 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 đối với công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì không tính chi phí tư vấn nên không thanh toán chi phí tư vấn cho chúng tôi . Vậy xin hỏi Bộ Xây dựng như vậy có đúng không ?
(Trích dẫn mục Hỏi đáp tại website https://moc.gov.vn/)
ĐÁP: Cục Kinh tế xây dựng
1. Chi phí bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Việc xác định các chi phí bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD về việc hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. Dự toán sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thực hiện theo hướng dẫn tại Bảng 2.2 Phụ lục II Thông tư số 14/2021/TT-BXD. Dự toán chi phí bảo trì công trình xây dựng theo hướng dẫn tại Bảng 2.1 Phụ lục II Thông tư số 14/2021/TT-BXD.
3. Việc thanh toán, quyết toán hợp đồng thực hiện theo nội dung họp đồng đã ký kết và các quy định của pháp luật về hợp đồng có liên quan.
(trích dẫn mục Hỏi đáp tại website http://moc.gov.vn/
Chúng ta cùng đi tìm hiểu vì sao Cục Kinh tế xây dựng trả lời như trên ?
Trước hết cùng tiềm hiểu nội dung của Thông tư 14/2021/TT-BXD, quan điểm của tôi xin được đưa ra dưới bài viết này.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng quy định tại Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên và vốn nhà nước ngoài đầu tư công.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo trì công trình xây dựng sử dụng vốn khác tham khảo quy định tại Thông tư này để xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.
Điều 3. Xác định các chi phí bảo trì công trình xây dựng
Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm:
- Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm,
- Chi phí sửa chữa công trình,
- Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình,
- Chi phí khác và
- Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình
Dự toán chi phí bảo trì công trình được xác định như sau:
1. Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình; trong đó:
a) Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình xác định căn cứ giá trị quyết toán của công trình và điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo suất vốn đầu tư của công trình tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố.
b) Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Căn cứ loại, cấp công trình, quy trình bảo trì công trình, điều kiện quản lý khai thác cụ thể của công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình và chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm của công trình. Chi phí này không được vượt quá chi phí xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chi phí sửa chữa công trình được xác định bằng dự toán. Dự toán chi phí sửa chữa công trình gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình, chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình và một số chi phí khác có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.
4. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định như sau:
a) Chi phí sửa chữa được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá sửa chữa công trình.
Trường hợp sửa chữa định kỳ công trình thì khối lượng các công tác sửa chữa được xác định căn cứ thiết kế sửa chữa, kế hoạch sửa chữa và quy trình bảo trì của công trình xây dựng được phê duyệt. Trường hợp sửa chữa đột xuất công trình thì khối lượng các công tác sửa chữa được xác định căn cứ tình trạng công trình thực tế cần sửa chữa, hồ sơ thiết kế sửa chữa và các yêu cầu khác có liên quan.
Đơn giá sửa chữa công trình được xác định từ định mức dự toán sửa chữa và giá các yếu tố chi phí hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.
Trường hợp đơn giá sửa chữa công trình được xác định từ định mức dự toán sửa chữa và giá các yếu tố chi phí, chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công) xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Chi phí gián tiếp xác định bằng 10% của chi phí trực tiếp. Thu nhập chịu thuế tính trước tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp trong đơn giá sửa chữa công trình. Định mức tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế tính trước xác định theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Trường hợp đơn giá sửa chữa công trình xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện thì đơn giá có thể gồm các khoản mục chi phí gián tiếp và thu nhập chịu thuế tính trước.
b) Tổng hợp dự toán chi phí sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng theo hướng dẫn tại bảng 2.2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa đột xuất công trình thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định như sau:
a) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng xác định như sau:
a) Đối với các công việc tư vấn đã được Bộ Xây dựng quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng thì chi phí thực hiện theo quy định tại Thông tư này. (tại thời điểm này là Thông tư 11/2021/TT-BXD)
b) Đối với các công việc tư vấn như:
- Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì;
- Khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa, thí nghiệm phục vụ công tác tư vấn bảo trì công trình và một số công việc tư vấn khác đã được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này (tại thời điểm này là Thông tư 11/2021/TT-BXD)
c) Đối với các công việc tư vấn như:
- Lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng;
- Kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì;
- Kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu;
- Đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành, sử dụng
- và các công việc tư vấn áp dụng định mức đã được quy định nhưng không phù hợp thì xác định bằng lập dự toán.
d) Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì chi phí tư vấn phục vụ sửa chữa xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình.
7. Chi phí khác theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc lập dự toán theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
8. Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình xác định như sau:
a) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác quy định tương ứng tại khoản 1, 2, 6 và 7 Điều này.
b) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác quy định tương ứng tại khoản 1, 6 và 7 Điều này.
9. Việc thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh chi phí bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2021 và thay thế Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/3/2017 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.
Như vậy, có các nội dung mà Cục Kinh tế xây dựng đề cập đến trong câu trả lời trên, đó là:
- Nội dung của Dự toán sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thực hiện theo hướng dẫn tại Bảng 2.2 Phụ lục II của Thông tư 14/2021/TT-BXD (Bảng dự toán – xem ảnh dưới đây).
- Nội dung Dự toán chi phí bảo trì công trình hàng năm được thể hiện trong bảng tổng hợp 2.1 Phụ lục II của Thông tư 14/2021/TT-BXD (Bảng dự toán – xem ảnh dưới đây). Trong nội dung bảng 2.1 này thì chi phí tư vấn là khoản mục số 3 được xác định trong nội dung của Dự toán bảo trì công trình. Do đó, trong giai đoạn dự toán là cần phải xác định chi phí tư vấn.
- Vấn đề thanh toán tiền tư vấn trong hợp đồng thực hiện công việc tư vấn khảo sát, thiết kế + lập dự toán mà công ty nêu trên thuộc về trách nhiệm và các quy định tại hợp đồng đã ký. Do đó cần thiết phải bám vào khoản mục chi phí tư vấn trong Dự toán chi phí bảo trì công trình đã lập và nội dung đã ký kết trong hợp đồng giữa các bên để thực hiện nghĩa vụ thanh, quyết toán theo nội dung đã ký là hoàn toàn phù hợp.
- Hướng dẫn xác định các loại chi phí tư vấn được thể hiện tại khoản 6 – Điều 3 – Thông tư 14/2021/TT-BXD nêu trên.
Chúng ta là người đọc cũng giống Cục Kinh tế xây dựng không thể biết chính xác nội dung hợp đồng mà các bên đã ký gồm những nội dung công việc phải thực hiện là gì ? giá hợp đồng là bao nhiêu ? các điều kiện nghiệm thu, thanh toán thế nào ?. Đó cũng là kinh nghiệm mà chúng ta cần lưu tâm khi thực hiện hợp đồng đã ký.
Các phụ lục đi kèm Thông tư 14/2021/TT-BXD:
Biên tập: KS. Uông Thắng
Đồng ya, phải bám vào HĐ đã ký như thế nào
Rất đẩy đủ, em đang va vào cái này, thanks
Xin cảm ơn